Biểu đồ cột (Bar chart) là gì?
- Biểu đồ cột (Bar chart) là biểu đồ hình cột dùng để mô tả xu hướng thay đổi của các đối tượng theo thời gian hoặc để so sánh số liệu/yếu tố của các đối tượng.
- Biểu đồ cột (Bar chart) thường có hai trục: một trục là đối tượng/yếu tố cần được phân tích, trục còn lại là thông số của các đối tượng.
- Biểu đồ cột (Bar chart) thường được biểu diễn theo cột nằm dọc hoặc nằm ngang.
Các dạng biểu đồ cột (Bar chart) trong IELTS Writing Task 1
Có 2 dạng biểu đồ Cột (Bar Chart) thường gặp trong bài thi IELTS Writing Task 1:
- Loại thứ nhất: Bar Chart có trục thời gian. Đối với loại này, bạn không chỉ so sánh giá trị của các hạng mục với nhau mà còn so sánh sự biến đổi về giá trị của chúng trong khoảng thời gian ở đề bài.
Ví dụ:
- Loại thứ hai: Bar Chart không có trục thời gian. Đối với dạng biểu đồ này, việc so sánh cũng được tiến hành khác hơn một chút so với biểu đồ có khoảng thời gian, thay vì miêu tả xu hướng, chúng ta tập trung làm rõ sự khác nhau giữa các cột.
Ví dụ:
Bố cục bài viết IELTS Writing Task 1 – Bar Chart:
Cấu trúc bài viết của Bar Chart cũng tuân theo khuôn mẫu thông thường của dạng bài Writing Task 1, bao gồm 3 phần chính: Introduction, Overview, Body.
Với phần Introduction, tương tự như dạng bài biểu đồ đường (Line Graph) bạn chỉ cần dùng từ đồng nghĩa để viết lại đề bài.
Với phần Overview:
- Biểu đồ cột có thời gian: miêu tả xu hướng thay đổi (tăng, giảm) theo thời gian
- Biểu đồ cột không có thời gian: miêu tả sự khác nhau giữa các cột có màu sắc khác nhau
Với phần thân bài:
- Biểu đồ cột có thời gian: phân chia biểu đồ theo từng giai đoạn thời gian để miêu tả.
- Biểu đồ cột không có thời gian: phân chia biểu đồ theo từng đối tượng (cột) có màu sắc khác nhau để miêu tả.
Hướng dẫn cách viết IELTS Writing Task 1 – Bar Chart:
Ví dụ 1 - Biểu đồ cột (Bar Chart) có trục thời gian:
You should spend about 20 minutes on this task.
The bar chart below gives information about the number of students studying Computer Science at a UK university between 2010 and 2012.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
- Introduction: Viết lại đề bài với các từ đồng nghĩa:
gives information = illustrates
the number of students = the number of male and female students
between 2010 and 2012 = over three years
Viết lại câu:
The bar chart illustrates the number of male and female students studying Computer Science at a UK university for over three years.
- Overview: Vì đây là biểu đồ cột (Bar Chart) có trục thời gian nên cách phân tích tương tự như viết biểu đồ đường (Line graph) nhưng có thêm sự so sánh giữa hai đối tượng là Men và Women
Tham khảo Hướng dẫn viết IELTS Writing Task 1 - Line Graph tại: https://hoc.nhanhdedang.com/luyen-thi-ielts/huong-dan-viet-ielts-writing-task-1-line-graph-bieu-do-duong-hoc-hay-177.html
Nhìn vào đồ thị:
- So sánh tổng quát: số học sinh đều tăng lên trong khoảng thời gian 3 năm, mặc dù số liệu cột International students (màu đỏ) thấp hơn hẳn so với Home students (cột xanh).
- So sánh giữa hai đối tượng: dễ dàng nhận ra có sự khác nhau giữa Men và Women cho cả International students và Home students.
Viết câu dựa trên các thông tin ở trên:
Overall, we can see an upward trend in the number of students at the university. Compared to the number of home students, the number of international students was significantly smaller. Furthermore, the number of female home students eventually overtook the number of males from the same group, reaching a high of 45 in 2012. On the other hand, the number of international male students was almost double the number of female students and continued to rise to 40 in 2012.
*chú ý dùng thì quá khứ đơn vì khoảng thời gian hoàn toàn ở quá khứ
- Body: Miêu tả chi tiết hơn cho đồ thị như sau:
The year 2011 saw the most dramatic developments; the number of male home students fell from just below 40 to 24 and the number of females rose from 32 to 44. There was also a significant growth in the number of male students from overseas, climbing from 20 in 2010 to 39 in 2012.
Ví dụ 2: Biểu đồ cột (Bar Chart) không có trục thời gian:
You should spend about 20 minutes on this task.
The chart below shows the places visited by different people living in Canada.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
- Introduction: Viết lại đề bài với các từ đồng nghĩa:
shows = gives information
different people living in Canada = three distinct groups
Born in Canada = natives Canadians
New migrants born in English-speaking countries = recently arrived immigrants from English-speaking countries
New migrants born in other countries = new migrants for whom English is not the first language in their country
Viết lại câu:
The chart gives information about the kinds of leisure activity engaged in by three distinct groups: native Canadians, recently arrived immigrants from English-speaking countries and new migrants for whom English is not the first language in their country.
- Overview: Vì đây là biểu đồ cột (Bar Chart) không có trục thời gian nên phần Tóm tắt tập trung vào sự so sánh giữa các hoạt động giải trí khác nhau (trục tung)
- So sánh tổng quát: bạn dễ dàng thấy ba cột tại nhóm Cinema cao hơn hẳn các nhóm khác.
- So sánh các cột khác màu với nhau: những người được sinh ra tại Canada và những người đến từ các đất nước nói tiếng Anh đều đi xem phim (Cinema) nhiều nhất trong khi những người nhập cư từ các quốc gia khác lại đi đến thư viện nhiều nhất (Library)
Viết câu dựa trên các thông tin ở trên:
Overall, as it could be clearly seen, people who born in Canada and new migrants born in English-speaking countries prefer to go to cinema; while, new migrants born in other countries like to visit libraries rather than other places.
*chú ý dùng thì hiện tại đơn vì không có mốc thời gian xác định
Tham khảo ngữ pháp Thì hiện tại đơn trong tiếng Anh tại: https://dethi.hoc.nhanhdedang.com/thi-hien-tai-don-cd
- Body: Cung cấp thông tin chi tiết để củng cố phần Overview
The cinema is by far the most popular free-time activity listed in the chart for those with English as their first language — 70% of non-migrants and 65% of English-speaking migrants. Half the migrants from non-English-speaking countries also go to see a film but interestingly, 5% more of this group prefer the library to the cinema. Roughly 40% of the other two groups say they visit the library.
Zoos are visited most by half of the English-speaking migrants compared to just over 40% of those born in Canada and approximately 35% of the migrants born where English is not widely spoken. The theatre is least popular for all concerned, with only 10% of non-English-speaking migrants attending, while double the number of native Canadians go to see a play. A quarter of those born in English-speaking countries is theatre-goers.
Lưu ý khi viết dạng bài Bar Chart - Writing Task 1 IELTS
- Không xác định dạng bài: Việc xác định dạng bài khi viết về biểu đồ cột (Bar Chart) vô cùng quan trọng. Nếu Bar Chart có thời gian, bạn cần phải làm nổi bật sự biến đổi về giá trị của từng hạng mục theo thời gian. Nếu Bar Chart không có thời gian, bạn cần phải so sánh các hạng mục khác nhau thay vì viết về xu hướng biến đổi.
- Không dùng từ nối: Đặc biệt đối với dạng bài biểu đồ cột (Bar Chart) không có thời gian, bạn phải dùng từ nối để việc so sánh các cột khác nhau được mạch lạc. Trong Writing Task 1, bạn không cần thiết phải đưa quá nhiều từ nối. Các từ đơn giản, thông dụng nhưng vẫn khiến bài viết của bạn chuyển ý thật mượt mà như: Meanwhile, However (Dùng để nối hai câu tương phản); Subsequently, Similarly (Dùng để nối hai câu nghĩa tương đương), Interestingly, Strikingly, It is interesting that…, It is striking that…, The interesting point is that…, (Dùng để chỉ ra đặc điểm nổi bật)
- Dùng sai từ miêu tả số lượng: Lỗi sai phổ biến là dùng không đúng từ miêu tả số lượng với danh từ đếm được hoặc không đếm được. Ví dụ: The number of sugar, The amount of cups,… Bên cạnh đó, việc chia sai động từ cũng thường xuyên xảy ra khi bạn không nắm rõ được đâu là danh từ đếm được, đâu là danh từ không đếm được.
Bài viết mẫu IELTS Writing Task 1 – Bar Chart:
You should spend about 20 minutes on this task.
The chart below shows the number of men and women in further education in Britain in three periods and whether they were studying fulltime or part-time.
Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant.
Write at least 150 words.
Bài viết 1:
The bar chart illustrates how many males and females have studied in full-time and part-time education in the following years: 1970 to 1971, 1980 to 1981 and 1990 to 1991.
It is clear that in all three time periods more people of both sexes were involved in part-time education than fulltime. Overall the number of men in fulltime education rose from approximately 100 thousand to 200 thousand, whereas the number of men in part-time education was lower in the early nineties than twenty years earlier.
As far as women are concerned, the numbers increased in both sectors of education. The number of part-time female students increased dramatically from 700 thousand to 1.2 million in the twenty year period. The amount of women in fulltime education went up more gradually from 100 thousand in 1971 to just over 200 thousand in 1991. This was similar the increase for fulltime male students.
To sum up, the number of women in both sectors increased significantly while it seems that the rate of men entering part-time education decreased a little and was fluctuating.
(179 words)
Band 5
Nhận xét:
- Độ dài hợp lí
- Bài viết có đề cập đến xu hướng thay đổi của biểu đồ nhưng việc dẫn chứng số liệu chưa đủ, thiếu đi những thông tin quan trọng
- Sử dụng dấu câu sai làm cho bài viết trở nên khó hiểu
- Cấu trúc câu sử dụng đơn giản, có cố gắng dùng những cấu trúc phức tạp nhưng không đúng
Bài viết 2:
According to this graph, the number of men and women in farther education in Britain shows that following pattern.
In the case of male, the number of male has declined slightly from about 100 thousands in 1970/71 to about 850 thousands in 1990/91. However, this figure rose back to about 850 thousands in 1990/91 from about 820 thousands in 1980/81. The proportion of full-time education has declined during this period. However, the proportion of part-time education has increased dramatically.
On the other hand, in the case of female, the number of both full-time education and part-time education has increased during the period.
From about 700 thousands in 1970/71, these figures rose to about 820 thousands in 1980/81, to about 1100 thousands in 1990/91. In terms of full-time education, this figure rose by about 260 to about 900 in 1990/91.
On the other hand, with respect to part-time education, this figure rose dramatically between 1980/81 and 1970/71. However this figure rose slightly between 1980/81 and 1990/91.
(165 words)
Band 6
Nhận xét:
- Mô tả xu hướng thay đổi và đưa số liệu dẫn chứng tốt
- Thông tin đề cập vẫn còn bị thiếu và bị sai một vài chỗ
- Đoạn văn có sự liên kết nhưng từ nối câu được sử dụng quá nhiều và không thích hợp
- Ngữ pháp được sử dụng một cách chính xác và tốt
- Việc dùng từ vẫn còn sai
- Độ khó trong các cấu trúc câu vẫn còn hạn chế
#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #luyenthiielts
Tiếp theo:
{total_items} bình luận-
{item.mid}
{item.name}
{item.description}
Trả lời
{item.time}